TRỰC TIẾP: Hành khúc học sinh Thủ đô | Chào mừng kỷ niệm 70 năm thành lập ngành GD&ĐT Hà Nội
9 Tháng Mười Một, 2024 8:57 chiều
SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO HÀ NỘITRƯỜNG THPT QUANG MINH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ GHĨA VIÊT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42 /QĐ-THPTQM ngày 23/3/2018 của Hiệu trưởng Trường THPT Quang Minh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
– Tạo quyền chủ động trong việc quản lý và chi tiêu tài chính cho thủ trưởng đơn vị và tạo quyền chủ động cho cán bộ, viên chức trong đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao.
– Là căn cứ để quản lý, thanh toán các khoản chi tiêu trong đơn vị, thực hiện kiểm soát của Kho bạc Nhà nước, cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính và các cơ quan thanh tra, kiểm toán theo quy định.
– Sử dụng tài sản đúng mục đích, có hiệu quả.
– Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
– Tạo sự công bằng trong đơn vị, khuyến khích tăng thu, tiết kiệm chi, thu hút và giữ được những người có năng lực trong đơn vị.
Điều 2. Nguyên tắc xây dựng quy chế
– Quy chế chi tiêu nội bộ do Thủ trưởng đơn vị ban hành sau khi tổ chức thảo luận rộng rãi, dân chủ, công khai trong đơn vị và có ý kiến thống nhất của tổ chức công đoàn đơn vị.
– Đối với nội dung chi thuộc phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ đã có chế độ tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quy định thì Thủ trưởng đơn vị căn cứ định mức quy định để xây dựng cho phù hợp với tình hình của đơn vị.
– Đối với những nội dung chi, mức chi cần thiết cho hoạt động của đơn vị, trong phạm vi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa ban hành thì Thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng định mức chi cho từng nhiệm vụ, nội dung công việc trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị.
– Thủ trưởng đơn vị căn cứ tính chất công việc, khối lượng sử dụng, tình hình thực tế năm trước, quyết định phương thức khoán chi cho từng cá nhân, bộ phận: văn phòng phẩm, điện thoại, công tác phí…
– Phù hợp với đặc thù hoạt động của đơn vị, đảm bảo cho cán bộ, viên chức trong đơn vị hoàn thành nhiệm vụ.
– Thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ phải đảm bảo có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định, trừ một số khoản thanh toán thực hiện theo chế độ khoán chi theo quy chế chi tiêu nội bộ.
– Các định mức, chế độ không theo quy định trong quy chế này sẽ áp dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước và các cấp có thẩm quyền.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ
Điều 3. Tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản hỗ trợ khác:
– Giáo viên thỉnh giảng mức: 45.000đ/tiết (trong trường hợp thiếu giáo viên do nghỉ thai sản, nghỉ ốm dài ngày hoặc thiếu biên chế).
– Nhân viên tạp vụ hỗ trợ công tác văn phòng bồi dưỡng mức 400.000đ/tháng x 10 tháng/năm.
– Ban giám thị trực theo dõi và đôn đốc về nề nếp của giáo viên, nhân viên và học sinh được trả mức 3.000.000đ/tháng/cả ban. Trả trong 9 tháng/năm học.
– Nhân viên bảo vệ thực hiện các nhiệm vụ như tưới cây cảnh, vận hành máy bơm nước, vận hành hệ thống âm ly loa đài, giao nhận sổ đầu bài, điều hành lệnh giờ học hưởng: 4.000.0000đ/năm/ban; công tác tạo dáng, tỉa cành cây cảnh hưởng mức 500.000đ/năm/ban.
– Ban bảo vệ thực hiện công tác duy tu, sửa chữa nhỏ về điện, quạt trong các phòng; chuẩn bị hội trường,… ; 1.000.000đ/năm/ban.
– Phụ cấp làm công tác kiêm nhiệm: căn cứ nhiệm vụ được giao nhân viên kiêm nhiệm thêm công tác thủ quỹ thanh toán mức 1.000.000đ/tháng (hưởng 10 tháng); kiêm nhiệm công tác trợ lý tổ chức được thanh toán mức 1/3 tiền lương tháng (lương hệ số+ phụ cấp chức vụ+ phụ cấp thâm niên vượt khung)
– Chi các bộ phận của tổ Văn phòng làm kết hợp thay nhân viên nghỉ chế độ do ốm, thai sản… do Hiệu trưởng quyết định tùy từng trường hợp cụ thể (do đặc thù công việc). Trong trường hợp không bố trí được người làm thay thì thuê nhân viên hợp đồng không quá 3.000.000đ/tháng/người.
– Chi công tác về dân quân tự vệ: cán bộ, giáo viên, nhân viên được nhà trường huy động thực hiện nhiệm vụ về công tác tự vệ thì được bồi dưỡng mức 100.000đ/người/ngày. Trường hợp làm việc cả ngày thì được hưởng chế độ ăn trưa mức 50.000đ/người/ngày.
– Chi cho công tác xếp thời khóa biểu: 100.000đ/tháng x 9 tháng/năm.
– Phụ cấp trách nhiệm cấp ủy: 0,3 mức lương tối thiểu/tháng
– Phụ cấp Tổ trưởng chuyên môn, Tổ trưởng tổ Văn phòng, Kế toán: 0,25 mức lương tối thiểu/tháng.
– Phụ cấp tổ phó chuyên môn, Tổ phó tổ Văn phòng: 0,15 mức lương tối thiểu/tháng.
– Chế độ bồi dưỡng cho giáo viên thể dục mức hưởng 01% mức lương tối thiểu chung cho 01 tiết giảng thực hành.
– Chế độ bồi dưỡng giờ giảng cho giáo viên giáo dục quốc phòng mức hưởng 01% mức lương cơ sở cho một tiết giảng.
– Phụ cấp nhân viên thiết bị, thư viện: 0,2 mức lương tối thiểu/tháng.
– Phụ cấp bí thư Đoàn thanh niên: 0.25 mức lương tối thiểu/tháng.
– Phụ cấp nhân viên y tế: 20% x (lương ngạch, bậc hiện hưởng + phụ cấp chức vụ lãnh đạo + phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
– Phụ cấp trách nhiệm cho người hướng dẫn tập sự: Mức phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 mức lương tối thiểu hiện hành.
– Đối tượng: giáo viên được thanh toán tiền làm thêm giờ trong trường hợp đã dạy đủ số giờ dạy theo quy định, được điều động dạy thay hoặc làm nhiệm vụ khác do cấp trên phân công (không thanh toán trong trường hợp chưa đủ số giờ theo tiêu chuẩn tính cho cả năm học).
– Chế độ thanh toán thừa giờ cho giáo viên do thiếu biên chế hoặc có người nghỉ chế độ thai sản, nghỉ ốm thì thực hiện theo Thông tư 07/2013/TTLT-BGDĐT-BVN- BTC ngày 8 tháng 3 năm 2013 của Liên bộ Bộ Giáo dục-Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính. Cụ thể tiền lương dạy thêm giờ của nhà giáo bao gồm: mức lương theo ngạch bậc hiện hưởng, các khoản phụ cấp lương và hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có).
– Giáo viên nghỉ việc riêng trong các trường hợp sau đây được hưởng nguyên lương: nghỉ kết hôn là 3 ngày; nghỉ con đẻ kết hôn là 01 ngày; nghỉ về việc tang do bố, mẹ đẻ, bố mẹ vợ hoặc chồng chết, vợ hoặc chồng chết, con chết là 3 ngày. Ngoài số ngày quy định trên, nếu nghỉ không được hưởng lương.
Ban giám hiệu, giáo viên, nhân viên làm thêm giờ được thanh toán như sau:
– Trực các ngày Lễ, Tết: 300% x (lương hệ số+ phụ cấp chức vụ+ phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có)/26 ngày
– Lãnh đạo, giáo viên, nhân viên được Hiệu trưởng phân công trực hè, ngày chủ nhật sẽ được bố trí nghỉ bù theo quy định: 1 ngày Chủ nhật được nghỉ bù 2 ngày thường; 1 ngày hè được nghỉ bù 1 ngày thường. Trường hợp mà không thể bố trí thời gian nghỉ bù thì trả 200% x (lương hệ số+ phụ cấp chức vụ+ phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có)/26 ngày.
– Bảo vệ trực đêm: do số giờ lao động theo quy định đã được huy động vào trực ngày. Nhà trường trả công trực đêm cho bảo vệ/ tháng theo công thức:
* Lương của 1 tháng trực đêm = lương của 1 giờ làm việc * 130% * 4 h/đêm * số đêm trực/tháng.
* Lương của 1 giờ làm việc = (Hệ số lương + phụ cấp trách nhiệm nếu có)/26 ngày/ 8 giờ làm việc.
– Bảo vệ trực chủ nhật được nghỉ bù các ngày trong tuần do nhà trường bố trí.
– Làm thêm giờ ngày thường: 150% x (lương hệ số + phụ cấp chức vụ + phụ cấp thâm niên vượt khung nếu có)/26 ngày.
– Làm thêm giờ cho các hoạt động khác: có bản kế hoạch, có dự trù kinh phí: 100.000đ/người/ngày.
– Trang phục giáo viên thể dục: khoán chi 900.000đ/năm/người.
– Trang phục giáo viên quốc phòng theo quy định chuẩn tại Quyết định số 8180/SGD&ĐT- GDTrH ngày 31/7/2013. Trong trường hợp giáo viên xin tự mua, mức khoán là 900.000đ/năm/người
– Trang phục cho nhân viên bảo vệ: khoán chi 500.000đ/người/năm.
– Nhân viên Y tế: khoán chi 150.000đ/năm.
– Nhân viên thiết bị: khoán chi 150.000đ/năm.
* Các bộ phận được khoán mua trang phục, trong quá trình làm việc mà không có trang phục thì dừng không cấp nữa.
– Khoán chi 150.000đ/năm học/lớp để mua phấn viết dùng chung.
– Điều hành học sinh lao động: giáo viên chủ nhiệm lớp được tính 2 tiết/ buổi lao động. Cuối năm số giờ chỉ đạo lao động được cộng dồn để tính thừa giờ. Trong trường hợp học sinh lao động tại các phòng chức năng (như phòng học ngọai ngữ, tin học, phòng thực hành,…) thì nhân viên phụ trách phòng được tính chế độ làm thêm giờ.
– Bảo dưỡng máy tính, máy chiếu, máy điều hòa theo hợp đồng và hóa đơn thực tế.
Điều 4. Chi khen thưởng đối với học sinh
– Thưởng học sinh đạt giải thi học sinh giỏi văn hóa cấp thành phố: giải nhất: 1.000.000đ/học sinh, giải nhì: 800.000đ/học sinh, giải ba: 500.000đ/học sinh, giải khuyến khích: 300.000đ/học sinh
– Thưởng học sinh đạt giải cấp thành phố (giải toán trên internet, thi HOMC, thi Tiếng anh trên internet, máy tính cầm tay…): giải nhất: 500.000đ/học sinh, giải nhì: 300.000đ/học sinh, giải ba: 200.000đ/học sinh, giải khuyến khích: 100.000đ/học sinh.
– Thưởng học sinh đạt giải thể dục thể thao, văn nghệ: huy chương vàng: 1.000.000đ/học sinh, huy chương bạc: 800.000đ/học sinh, huy chương đồng: 500.000đ/học sinh
– Học sinh đạt giải cấp cụm: cụm thưởng (kinh phí do trường đóng góp).
– Học sinh đạt giải thi Olympic cấp trường: giải Nhất: 150.000đ/học sinh, giải Nhì: 120.000đ/học sinh, giải Ba: 100.000đ/học sinh, giải khuyến khích: 50.000đ/học sinh.
– Học sinh giỏi toàn diện: 200.000đ/học sinh; học sinh tiên tiến: 50.000đ/học sinh
– Học sinh đạt giải tại các kỳ thi do tổ chức không thường niên do Hiệu trưởng quyết định mức thưởng.
Điều 5. Chi mua chè uống nước:
Khoán chi mức 4kg/tháng..
Điều 6. Về sử dụng điện trong đơn vị:
– Đối với các phòng, ban: trang bị theo nhu cầu sử dụng thực tế gồm đèn, quạt, máy vi tính, phích nước, máy photocopy, … mức sử dụng trên tinh thần đúng mục đích và tiết kiệm. Yêu cầu khi ra khỏi phòng phải tắt tất cả các thiết bị điện: quạt, đèn; khi ra về tắt tất cả các thiết bị dùng điện và ngắt atomat.
– Đối với các lớp học: trang bị theo thiết kế ban đầu như đèn, quạt. Mức sử dụng trên tinh thần đúng mục đích và tiết kiệm. Yêu cầu: khi ra khỏi phòng phải tắt tất cả các thiết bị dùng điện.
– Định mức sử dụng trong toàn trường không quá 10.000.000đ/tháng.
Điều 7. Về sử dụng văn phòng phẩm
Văn phòng phẩm, dụng cụ phục vụ các phòng, ban và các hoạt động phục vụ công tác chuyên môn giảng dạy thì phải có kế hoạch mua sắm cả học kỳ thanh toán theo hoá đơn mua thực tế trên cơ sở đúng mục đích và tiết kiệm.
– Khoán văn phòng phẩm (bằng tiền) cho giáo viên tự mua. Mức khoán: biên chế: 100.000đ/học kỳ/người; giáo viên thỉnh giảng là 50.000đ/học kỳ/người.
Sử dụng cho các hoạt động chung của nhà trường trên cơ sở đúng mục đích và tiết kiệm.
Điều 8. Cước phí điện thoại – Báo chí tuyên truyền:
– Sách báo, tạp chí được mua bổ sung hàng tháng, quý theo nhu cầu sử dụng của các tổ đăng ký qua nhân viên thư viện.
– Nhà trường đặt mua các loại báo, tạp chí theo mục đích sử dụng trên tinh thần tiết kiệm.
– Điện thoại trang bị cho cơ quan chỉ phục vụ cho nhu cầu liên lạc, giao dịch công tác của đơn vị, không dùng cho mục đích cá nhân.
– Nhà trường trả tiền thuê bao và cước phí điện thoại hàng tháng theo hóa đơn thực tế.
– Kinh phí truy cập Internet (cáp quang), thuê HOST duy trì trang Web của trường thanh toán theo hóa đơn thực tế (theo hợp đồng).
* Khoán điện thoại theo tháng:
– Theo Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 179/2002/QĐ-TTg ngày16/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại đi động thì trong trường học chưa đủ tiêu chuẩn để trang bị.
– Căn cứ Nghị định số: 16/NĐ-CP, nhà trường căn cứ vào tình hình thực tế chi hỗ trợ cước phí sử dụng điện thoại di động:
+ Hiệu trưởng: 300.000đ/tháng.
+ Phó hiệu trưởng: 250.000đ/người/tháng.
+ Kế toán kiêm cán bộ tổ chức: 250.000đ/người/tháng.
+ Tổ trưởng chuyên môn, văn thư: 150.000đ/người/tháng.
– Băng zôn, khẩu hiệu, tuyên truyền cho các đợt phong trào hưởng ứng các ngày lễ lớn được thanh toán theo hóa đơn thực tế trên tinh thần tiết kiệm.
Điều 9. Về chi tiêu tiếp khách
Theo thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 6/1/2010 mức chi tiếp khách đối với khách đến làm việc tại nhà trường, cụ thể như sau:
+ Mức chi nước uống không quá 20.000đồng/người/ngày.
+ Chi mời cơm (trường hợp xét thấy cần thiết): mức chi không quá 200.000đ/1 suất.
Điều 10. Về chế độ công tác phí
* Mức chi trong Thành phố:
+ Đi trong bán kính tính từ Trường đến nơi công tác không quá 15km: không thanh toán.
+ Đi trong bán kính tính từ trường đến khu vực các huyện Mê Linh, Đông Anh, Sóc Sơn mà trên 15km : 40.000đ/1 lần đi
+ Đi các nơi còn lại: 60.000đ/ 1 lần đi
+ Theo Thông tư 159/2015/TT-BTC hướng dẫn một số điều của Quyết định 32/2015/QĐ-TTg ngày 4/8/2015 quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước cụ thể: cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,7 được phép thuê xe dịch vụ để phục vụ công tác. Để thực hiện tiết kiệm chi mà vẫn thực hiện chế độ công tác phí khoán đi trong huyện. Khi đi công tác trong các Quận, Huyện khu vực Hà Nội hoặc những trường hợp đặc biệt mới sử dụng ôtô.
* Mức chi đi công tác ngoại tỉnh: Hàng năm đưa cán bộ, giáo viên, nhân viên học tập thực tế, đi công tác theo công văn chỉ đạo của cấp trên:
– Vé tàu xe: Căn cứ giá vé quy định, tiền xe ô tô căn cứ vào quãng đường đi thực tế để quyết định.
– Phụ cấp lưu trú: 150 000đ/ngày/người.
– Trường hợp cán bộ- giáo viên đi công tác ngoại tỉnh theo công văn chỉ đạo của cấp trên sau khi được sự đồng ý của Hiệu trưởng (bằng văn bản) được thanh toán theo đúng tinh thần công văn triệu tập.
– Tiền thuê phòng nghỉ công tác tại các thành phố là đô thị loại I: 350.000 đồng/ngày/người, các huyện thuộc thành phố trực thuộc trung ương, thị xã thành phố trực thuộc tỉnh: 250.000 đồng/ngày/người, các thành phố còn lại: 200.000 đồng/ngày/người
Áp dụng đối với các đối tượng thường xuyên đi công tác, giao dịch, cụ thể như sau:
+ Hiệu trưởng, Kế toán : 500.000đ/tháng.
+ Phó hiệu trưởng: 300.000đ/người/tháng.
+ Nhân viên Văn phòng : 400.000đ/tháng.
Trong trường hợp đi công tác kết hợp với học tập kinh nghiệm thực tế do các cấp, các tổ chức có thẩm quyền triệu tập mà kinh phí đóng trọn gói thì thực hiện chi như sau:
– Kinh phí từ 4.000.000đ/đợt trở xuống: chi hỗ trợ 90%.
– Kinh phí từ trên 4.000.000đ/đợt đến 7.000.000đ/đợt: chi hỗ trợ 85%.
– Kinh phí từ trên 7.000.000đ/đợt đến 10.000.000đ/đợt: chi hỗ trợ 80%.
– Kinh phí trên 10.000.000đ /đợt: chi hỗ trợ 75%.
– Công văn triệu tập hội nghị của cơ quan có thẩm quyền.
– Quyết định cử đi công tác của thủ trưởng hoặc cấp trên.
– Giấy đi đường có ký duyệt của thủ trưởng cơ quan cử cán bộ đi công tác và xác nhận của cơ quan nơi cán bộ đến công tác.
– Vé tàu xe, cầu, phà, cước hành lý theo giá cước thông thường nhà nước quy định.
– Hóa đơn thuê phòng nghỉ nơi đến công tác.
– Các loại hóa đơn khác (nếu có).
Điều 11. Các khoản thuê mướn:
– Thuê phương tiện ô tô đi công tác, đưa học sinh đi thi học sinh giỏi, học sinh đi học tập ngoại khóa…thanh toán theo hoá đơn thực tế.
– Thuê ô tô đi thăm cán bộ giáo viên, tứ thân phụ mẫu cán bộ giáo viên ốm dài ngày ở bệnh viện, khám bệnh tập thể và các hoạt động tập thể khác do nhà trường tổ chức.
– Thuê 02 lao công để lao động vệ sinh toàn bộ sân trường, các nhà vệ sinh. Mức trả 40.000đ/giờ/người. Mỗi ngày làm việc tối thiểu 5 tiếng, làm tất cả các ngày trong tháng.
– Khoán chi mức 500.000đ/người/năm để lao công làm vệ sinh tự mua quần, áo, ủng, găng,… phục vụ cho công việc. Yêu cầu khi làm việc phải mặc bảo hộ, đi ủng, găng,… nếu không thực hiện sẽ dừng khoán.
– Thuê mướn khác thanh toán theo công việc thực tế, phù hợp với giá cả thị trường và phụ thuộc vào nguồn ngân sách.
– Thuê lao công để lao động vệ sinh các phòng học bộ môn (phòng học Tin; phòng học ngoại ngữ; phòng thực hành Lý, Hóa, Sinh) và toàn bộ hành lang thuộc khu phòng học bộ môn mức 400.000đ/tháng x 10 tháng.
Điều 12. Chi mua sắm, sửa chữa:
– Căn cứ tình trạng cơ sở vật chất, hàng tháng rà soát để có kế hoạch mua sắm, sửa chữa kịp thời phục vụ việc dạy và học của nhà trường.
– Các bộ phận chịu trách nhiệm quản lý cơ sở vật chất sau khi thấy phát sinh cần mua sắm, sửa chữa làm biên bản kiểm tra hiện trạng, đề xuất xin ý kiến giải quyết.
– Trong trường hợp phát sinh mà kế hoạch mua sắm, sửa chữa chưa có trong kế hoạch đầu năm nhà trường sẽ có văn bản báo cáo Sở giáo dục và Đào tạo kịp thời đúng quy định.
Điều 13. Thanh toán các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn:
Các bộ phận của nhà trường, các tổ chuyên môn tổ chức các chuyên đề về dạy và học, các chuyên đề sinh hoạt chuyên môn phải lập kế hoạch, dự trù kinh phí báo cáo Hiệu trưởng phê duyệt, gặp Kế toán để được hướng dẫn làm chứng từ tài chính trước khi thực hiện.
Mức chi như sau:
– Báo cáo viên mức chi 150.000đ/báo cáo (được Ban chuyên môn nghiệm thu, dài tối thiểu 4 trang A4), mỗi hoạt động không quá 2 báo cáo
– Nếu có tổ chức có các tiết dạy minh họa: mức chi bằng 120% giờ Hội giảng.
– Nếu có tiểu phẩm minh họa: chi tiền thuê trang phục theo hóa đơn thực tế nhưng không quá 3.000.000đ; chi tiền nước uống để luyện tập mức 20.000đ/ngày/người.
– Chi tiền mua hiện vật làm quà thưởng học sinh theo hóa đơn thực tế nhưng không quá 200.000đ.
Nhà trường tổ chức thao giảng chào mừng các ngày lễ lớn mức chi cụ thể như sau: giáo viên thực hiện giờ dạy thao giảng: 100.000đ/1 giờ dạy
– Giáo viên dạy thay cho giáo viên đi công tác, nghỉ ốm đột xuất mà tổng số tiết thực dạy (gồm giờ phân công + giờ dạy thay – giờ nghỉ) trội hơn số tiết tiêu chuẩn thì số số tiết trội được thanh toán 65.000đ/ 1 tiết (nhưng không quá 209 tiết).
– Giáo viên dạy thay cho giáo viên đi công tác, nghỉ ốm đột xuất mà tổng số tiết thực dạy (gồm giờ phân công + giờ dạy thay – giờ nghỉ) nhỏ hơn số tiết tiêu chuẩn thì số số tiết dạy thay được thanh toán 25.000đ/ 1 tiết.
– Chi hỗ trợ cho Công đoàn: để Công đoàn chủ động trong các hoạt động, hàng năm nhà trường hỗ trợ không quá 25.000.000đ/năm. Mức chi: chi thăm hỏi ốm đau: khi cán bộ, giáo viên, nhân viên hoặc tứ thân phụ mẫu của cán bộ, giáo viên, nhân viên ốm thì giao Công đoàn tổ chức đi thăm hỏi mức chi 200.000đ/người/lần; chi thăm hỏi phụ nữ sinh con: khi nữ cán bộ, giáo viên, nhân viên hoặc vợ của nam cán bộ, giáo viên, nhân viên sinh con thì giao Công đoàn tổ chức đi thăm hỏi mức chi 200.000đ/người/lần.; chi mua quà cho con cán bộ, giáo viên, nhân viên: vào dịp 01/6, Tết Trung thu giao Công đoàn mua quà mức 50.000đ/cháu/lần; chi các họa động cả Cụm. Yêu cầu hồ sơ chứng từ đầy đủ và kịp thời.
– Chi hỗ trợ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: để Đoàn TNCS Hồ Chí Minh nhà trường chủ động tổ chức các hoạt động trong năm, nhà trường chi hỗ trợ mức không quá 15.000.000đ/năm. Mức chi: trang trí khánh tiết Đại hội Đoàn, Tổ chức 26/3 từ 1.000.000đ/hoạt động đến 3.000.000đ/hoạt động; chi thưởng cho các tâp thể. Yêu cầu hồ sơ chứng từ đầy đủ và kịp thời.
– Khi nhà trường tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên đi học tập kinh nghiệm tại các đơn vị giáo dục tiên tiến trong Thành phố: chi tiền phương tiện vận chuyển theo hợp đồng và hóa đơn thực tế; chi tiền thuê phòng nghỉ (nếu có); chi tiền công tác phí (theo Điều 10).
– Khi nhà trường tổ chức cho các học sinh (cán bộ lớp, cán bộ Đoàn, học sinh tiêu biểu) đi học tập kinh nghiệm thực tế trong Thành phố: chi tiền phương tiện vận chuyển theo hợp đồng và hóa đơn thực tế; chi hỗ trợ học sinh tiền phòng nghỉ mức bằng 50% của cán bộ, giáo viên, nhân viên.
– Chi cho giáo viên cùng môn dự giờ mức 50.000đ/tiết/người, mỗi người không quá 2 tiết.
– Chi công tác làm đồ dùng dạy học phục vụ bài thi (nếu có). Mức chi không quá 500.000đ/đồ dùng.
– Chi cho ban phục vụ, trợ giảng (ngày thi) mức 500.000đ/môn.
– Chi cho giáo viên cùng môn dự giờ mức 50.000đ/tiết/người, mỗi người không quá 4 tiết.
– Chi công tác làm đồ dùng dạy học phục vụ bài thi (nếu có). Mức chi không quá 500.000đ/ đồ dùng.
– Chi cho ban phục vụ, trợ giảng (ngày thi) mức 2.000.000đ/môn.
– Chi công tác làm giáo cụ (nếu có). Mức chi không quá 300.000đ/lần
– Chi cho ban phục vụ, hỗ trợ (ngày thi) mức không quá 500.000đ/lần
– Chi công tác làm giáo cụ (nếu có). Mức chi không quá 500.000đ/lần.
– Chi cho ban phục vụ, hỗ trợ (ngày thi) mức 1.000.000đ/lần
– Chi cho công tác ra đề: 100.000đ/môn.
– Chi cho công tác coi thi: 50.000đ/người/buổi.
– Chi cho công tác chấm thi: mức 10.000đ/bài.
– Nhà trường hợp đồng xe đưa đón, tiền thuê xe theo hợp đồng thực tế;
– Chi bồi dưỡng cho giáo viên và học sinh đi dự thi là 100.000đ/người
– Chi bồi dưỡng cho giáo viên và học sinh đi dự thi là 100.000đ/người/ngày.
– Chi tiền nước uống 20.000đ/người/ngày.
– Chi hỗ trợ phương tiện di chuyển 50.000đ/người/đợt.
Bồi dưỡng cho giáo viên và học sinh đi dự thi là 60.000đ/người.
– Bồi dưỡng học sinh giỏi dự thi văn hóa cấp thành phố: 1.000.000đ/môn.
-Bồi dưỡng học sinh dự thi thể dục thể thao cấp thành phố: 450.000đ/môn.
– Bồi dưỡng học sinh giỏi máy tính cầm tay: cấp cụm là 450.000đ/môn; cấp thành phố là 600.000đ/môn.
– Dạy bồi dưỡng mức 65.000đ/tiết, không quá 5 tiết/môn.
– Ra đề thi: mức 65.000đ/đề.
– Coi thi: mức 50.000đ/người/buổi.
– Chấm thi: 3.000đ/bài; nếu số lượng dưới 10 bài trả 30.000đ/người.
– Kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của Hiệu trưởng: 100.000đ/người/buổi
– Kiểm tra hồ sơ chuyên môn: 100.000đ/người/buổi.
– Kiểm tra toàn diện: 120.000đ/bộ hồ sơ.
– Tiền nước uống trong khi luyện tập mức 10.000đ/hs/buổi;
– Chi công hướng dẫn, chỉ đạo mức 60.000đ/người/buổi chiều và không quá 5 buổi/hoạt động.
– Chi thuê trang phục, đao cụ (nếu có) không quá 3.000.000đ/đợt
– Chi tiền bồi dưỡng cho người đi dự thi, huấn luyện viên, chỉ đạo viên cấp cụm hoặc cấp thành phố (chức tại cụm) chi cán bộ, giáo viên: 100.000đ/người/ngày; học sinh: 50.000đ/người/ngày.
– Chi tiền bồi dưỡng cho người đi dự thi, huấn luyện viên, chỉ đạo viên cấp thành phố (tổ chức tại nội thành) chi cán bộ, giáo viên là 150.000đ/người/ngày; học sinh là 100.000đ/người/ngày.
– Chi phương tiện vận chuyển: theo hợp đồng thực tế.
– Các ngày khai giảng, 20/11, bế giảng năm học: chi để tổ chức gặp mặt cán bộ, giáo viên, nhân viên và khách. Mức 150.000đ/người/ngày.
– Nhà trường giao Công đoàn tổ chức các hoạt động chào mừng 08/3; 20/10. Mức chi không quá 10.000.000đ/năm. Mức chi: trang trí khánh tiết không quá 1.000.000đ/hoạt động; chi cho cán bộ nữ, giáo viên nữ, nhân viên nữ không quá 100.000đ/người/lần; chi tiếp khách (nếu có) không quá 150.000đ/người.Yêu cầu hồ sơ chứng từ đầy đủ và kịp thời.
– Công tác tuyển sinh vào lớp 10: các thành viên hội đồng tuyển sinh chi mức 200.000đ/người/ngày; nhân viên thu hồ sơ tuyển sinh chi mức 100.000đ/người/ngày.
– Chi bồi dưỡng cho đồng chí làm nhiệm vụ quản trị mạng C3quangminh.edu.vn mức 900.000đ/năm.
– Chi bồi dưỡng viết bài đăng lên trang Website của nhà trường (bài viết có số lượng khoảng 500 từ) là 150.000đ/bài.
– Sáng kiến kinh nghiệm, đồ dùng dạy học được giải thưởng theo Quyết định của Sở GD&ĐT Hà Nội.
– Đồ dùng dạy học tự làm được nhà trường hỗ trợ tiền mua vật tư, tiền công làm xong mức chi không quá 500.000đ/đồ dùng.
– Cán bộ quản lý, giáo viên, có Quyết định của Sở GD-ĐT cử đi học Thạc sĩ, Tiến sỹ thì được nhà trường giảm cho giờ tiêu chuẩn là 6 tiết/tuần trong thời gian đi học, thời gian giảm không quá 18 tháng/khóa học. Nhân viên được Sở GD-ĐT cử đi học nâng cao thì được giảm giờ lao động .
– Nhà trường hỗ trợ một phần học phí học tập (trừ các đồng chí được ngân sách thành phố cấp). Mức hỗ trợ theo hóa đơn nộp tiền nhưng không quá 6.000.000đ/người/khóa.
– Giáo viên đã được hỗ trợ thì phải tham gia công tác tại trường ít nhất là 5 năm (tính từ khi tốt nghiệp).
Giáo viên được nhà trường hỗ trợ mà có nguyện vọng chuyển đi trường khác khi chưa đủ 5 năm thì yêu cầu hoàn lại nhà trường một khoản tiền đã hỗ trợ theo mức sau:
– Chuyển đi khi chưa đủ 3 năm sau tốt nghiệp thạc sỹ thì hoàn lại 100% số tiền đã hỗ trợ và 3.000.000đ tiền giờ dạy.
– Chuyển đi khi đủ 3 năm nhưng chưa đủ 4 năm sau khi tốt nghiệp thạc sỹ thì hoàn lại 80% số tiền đã hỗ trợ và 2.000.000đ tiền giờ dạy.
– Chuyển đi khi đủ 4 năm nhưng chưa đủ 5 năm sau khi tốt nghiệp thạc sỹ thì hoàn lại 50% số tiền đã hỗ trợ và 1.000.000đ tiền giờ dạy.
– Chi cho hoat động xây dựng ngân hàng câu hỏi thi kiểm tra làm quen với thi THPT Quốc gia: để tạo điều kiện cho giáo viên các môn học xây dựng ngân hàng câu hỏi cho việc kiểm tra vào cuối học kỳ I và cuối năm học, nhà trường hỗ trợ các nhóm chuyên môn (thuộc các môn thi THPT Quốc gia) tổ chức hội thảo, xây dựng ngân hàng câu hỏi theo mức không quá 500.000đ/môn/năm.
– Chi cho hoạt động phối kết hợp với các trường bạn: các tổ chuyên môn, các tổ công tác có nhu cầu hoạt động phối hợp với các đơn vị bạn trong lĩnh vực tổ chức các chuyên đề phối hợp; học tập kinh nghiệm đơn vị bạn khi có kế hoạch được Hiệu trưởng duyệt thì mức chi như sau: chi thuê xe (nếu có) theo hợp đồng và hóa đơn thực tế, tiền báo cáo viên (nếu có), tiền công tác phí, tiền nhà nghỉ (nếu có) và hỗ trợ mỗi người không quá 100.000đ.
Điều 14. Chi từ nguồn thu học phí có chỉ tiêu ngân sách
– Trích 40% chi lương, phụ cấp theo quy định.
– Chi quản lý, thu, chi học phí:
+ Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Kế toán, Thủ quỹ: 3% tổng số thu.
+ Giáo viên chủ nhiệm: 3% tổng số thu.
– Bồi dưỡng viết biên lai thu tiền học phí: 30.000đ/lớp/học kì
– Phần kinh phí còn lại sẽ chi cho các hoạt động của nhà trường theo các mức quy định trong quy chế.
Điều 15. Chi từ nguồn dạy thêm học thêm:
Chi: + 70%: Giáo viên trực tiếp giảng dạy.
+ 15%: Chi công tác quản lý:
* Hiệu trưởng: 2.3%
* Các phó Hiệu trưởng: 2.1% x 2 người = 4.2%
* Kế toán: 0.75 %
* Thủ quỹ: 0.50 %,
* Giáo viên phụ trách lớp: 5.0 %;
* Các tổ trưởng chuyên môn, Thư ký, Đoàn: 1.25 %.
* Công tác phục vụ: 1.0%
+ 15%: Chi cho công tác tăng cường cơ sở vật chất, điện, nước.
Điều 16. Tăng thu nhập và trích lập các quỹ
Sau khi trang trải toàn bộ chi phí hoạt động, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch giữa thu lớn hơn chi thì nhà trường sẽ tiến hành chi tăng thu nhập và trích lập các quỹ theo quy định:
– Quý I/2018 lấy kết quả thi đua từ đầu học kỳ II đến 31/3/2018.
– Quý II/2018 lấy kết quả thi đua từ 01/42018 đến 25/5/2018
– Quý III/2018 lấy kết quả thi đua từ 15/8/2018 đến 31/0/2018.
– Quý IV lấy kết quả thi đua từ 01/11/2018 đến 31/12/2018.
2.1. Quỹ phúc lợi 50%: được trích lập theo quy định sử dụng để chi các hoạt động:
– Chi hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao kỷ niệm các ngày lễ lớn: ngày Quốc khánh 02/9, ngày Tết dương lịch 01/01, ngày 10 tháng 3 âm lịch, ngày 30/4, ngày 01/5 hàng năm: 100.000đ/người/ngày.
– Chi 20/11, Tết nguyên đán : từ 500.000đ đến 2.000.000đ/người; diện hợp đồng thỉnh giảng, hợp đồng lao công bằng 50%.
– Chi 20/11, quà Tết cho cán bộ giáo viên hưu: 300 000đ/người/đợt.
– Ngày 22/12: nhà trường tổ chức gặp mặt các cán bộ, giáo viên, nhân viên là cựu chiến binh, cựu quân nhân, lực lượng dân quân tự vệ, các đồng chí nữ có chồng đang trong quân đội. Mức chi: 150.000đ/người.
– Ngày 27/7: tổ chức đi thăm hỏi các thương bệnh binh (còn sống), gia đình liệt sĩ (là bố/mẹ đẻ của cán bộ, giáo viên, nhân viên). Mức thăm hỏi: 200.000đ/gia đình.
– Dịp Tết nguyên đán, gửi quà tới các gia đình học sinh có bố/mẹ là thương bệnh binh; học sinh mồ côi cả cha lẫn mẹ. Mức chi: từ 100.000đ đến 200.000đ/gia đình.
– Chi việc hiếu: khi tứ thân phụ mẫu (bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng, con) của cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường mất hoặc bản thân cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường mất thì nhà trường tổ chức đoàn đại biểu đi viếng. Lễ của nhà trường gồm 500.000đ và 01 vòng hoa (theo giá thực tế). Nhà trường có thể hợp đồng xe ô tô để đi viếng (nếu cự ly xa) và chi tiền thuê xe ô tô theo hợp đồng thực tế. Nếu cự ly quá xa (trên 200km), nhà trường không thể cử đoàn đến nơi tang lễ để viếng được thì nhà trường thực hiện gửi điện hoa chia buồn. Khi gửi điện hoa chia buồn thì hỗ trợ thêm 2.000.000đ/lần cho thân nhân người mất.
– Chi việc hỷ: giáo viên, nhân viên xây dựng gia đình mừng 300.000đ tiền mặt và 01 phích đựng nước (theo giá thực tế)
– Chi việc hiếu với các trường hợp ở địa phương quan hệ với trường, công tác tại Sở, các huyện, cha mẹ và giáo viên hưu: phối hợp cùng các trường THPT trong huyện thực hiện. Mức từ 200.000đ dến 500.000đ.
– Chi cán bộ – giáo viên chuyển công tác: 500 000đ/người
2.2. Quỹ phát triển sự nghiệp giáo dục (15%): được trích lập theo quy định sử dụng để đầu tư, phát triển nâng cao hoạt động sự nghiệp, bổ sung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, sửa chữa trang thiết bị phục vụ dạy và học của nhà trường.
2.3. Quỹ khen thưởng (35%): Được trích lập theo quy định sử dụng để chi các hoạt động khen thưởng, mức chi cụ thể:
– Thưởng danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp cơ sở chi theo QĐ của Sở GD&ĐT Hà Nội.
– Thưởng sáng kiến kinh nghiệm được xếp loại cấp cơ sở theo quyết định của Sở GD&ĐT Hà Nội.
– Thưởng giáo viên, nhân viên đạt giải trong hội thi giáo viên giỏi, nhân viên cấp thành phố: giải nhất: 2.000.000đ/người, giải nhì: 1.500.000đ/người, giải ba: 1.000.000đ/người, giải khuyến khích: 500 000đ/người.
– Thưởng giáo viên trực tiếp bồi dưỡng học sinh giỏi các môn văn hóa cấp thành phố: giải nhất: 2.000.000đ x số giải, giải nhì: 1.500.000đ x số giải, giải ba: 1.000.000đ x số giải, giải khuyến khích: 500.000đ x số giải.
– Thưởng giáo viên trực tiếp bồi dưỡng học sinh giỏi máy tính cầm tay cấp thành phố: giải nhất: 1.000.000đ x số giải, giải nhì: 800.000đ x số giải, giải ba: 500.000đ x số giải, giải khuyến khích: 200.000đ x số giải.
– Thưởng giáo viên bồi dưỡng đạt giải về thể dục thể thao cấp thành phố: huy chương vàng: 500.000đ/môn, huy chương bạc: 300.000đ/môn, huy chương đồng: 200.000đ/môn.
– Thưởng giáo viên, nhân viên dự thi các cuộc thi còn lại do Sở GD-ĐT tổ chức mà đạt giải. Mức thưởng do Hiệu trưởng quyết định từ 300.000đ/người đến 500.000đ/người tùy theo nội dung dự thi.
– Thưởng cho giáo viên, nhân viên hoàn thành chương trình tự bồi dưỡng theo chương trình BDTX. Mức thưởng 500.000đ/người.
– Lao động tiên tiến: 600.000đ/người/năm
– Thưởng thi đua theo đợt:
+ Chia năm học thành 4 đợt thi đua như sau:
Đợt 1: từ đầu năm học (tháng 8) đến hết 31/10.
Đợt 2: từ 01/11 đến hết học kỳ I.
Đợt 3: từ đầu học kỳ II đến hết 31/3.
Đợt 4: từ 01/4 đến kết thúc năm học (tháng 5).
+ Mức hưởng cho mỗi đợt thi đua như sau:
Loại A1 thưởng 200.000đ/người/đợt;
Loại A2 thưởng 150.000đ/người/đợt;
Loại A3 thưởng 100.000đ/người/đợt;
– Thi Giáo viên giỏi cấp trường: giải Nhất thưởng 200.000đ/người; giải Nhì thưởng 150.000đ/người; giải khuyến khích thưởng 120.000đ/người.
– Chi cho công tác Đảng: nhà trường đảm bảo ngân sách cho Chi bộ theo dự toán và đề nghị của Chi bộ.
– Nhà trường phối hợp với Công an Thị trấn Chi Đông trong việc đảm bảo an ninh trật tự trong các hoạt động của nhà trường bằng Quy chế phối hợp. Mức chi cho Quy chế phối hợp là 9.000.000đ/năm(chín triệu đồng chẵn), đơn vị hưởng: Công an Thị trấn Chi Đông.
Điều 17. Những nội dung chi không nêu trong các điều trên nếu có phát sinh thì thủ trưởng đơn vị sẽ căn cứ vào tình hình cụ thể quyết định chi cho từng trường hợp cụ thể.
Điều 18. Chi từ nguồn thu sở liên lạc điện tử
– Nhà trường hợp đồng với Công ty có khả năng đáp ứng được yêu cầu về kết nối liên lạc giữa nhà trường với cha mẹ học sinh để cung cấp dịch vụ “Sổ liên lạc điện tử”. Mức thu theo hợp đồng của đơn vị cung ứng dịch vụ.
– Mức chi nguồn tiền được đơn vị cung ứng dịch vụ để lại được phân bổ như sau:
+ 50% chi cho Giáo viên chủ nhiệm lớp.
+ 15% chi cho công tác quản trị mạng.
+ 15% chi cho công tác quản lý, quản lý tài chính.
+ 20% chi thưởng cho các bộ phận làm tốt công tác này.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19
– Quy chế chi tiêu nội bộ này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày 01/4/2018. Mọi quy định trước đây trái với quy chế này đều được bãi bỏ.
– Đối với nội dung chi thực hiện trước ngày 01/4/2018 thì thực hiện theo Quy chế chi tiêu nội bộ năm 2018 được ban hành kèm theo Quyết định số 20/QĐ-THPTQM ngày 26/0/2018 của Hiệu trưởng Trường THPT Quang Minh.
– Đối với nội dung chi và mức chi không quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ này thì thực hiện theo mức chi quy định hiện hành của Nhà nước.
– Các cá nhân, bộ phận trong đơn vị có trách nhiệm thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ.
– Bộ phận kế toán giúp thủ trưởng đơn vị quản lý, tổ chức thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ.
– Cá nhân, bộ phận nào trong quá trình thực hiện mà vượt định mức chi tiêu tại quy chế này thì tùy từng trường hợp cụ thể thủ trưởng đơn vị căn cứ mức độ vi phạm sẽ có hình thức xử phạt hợp lý.
– Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các cá nhân, bộ phận phản ánh bằng văn bản tới thủ trưởng đơn vị xem xét thống nhất, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.
KT CHỦ TỊCH CÔNG ĐOÀN PHÓ CHỦ TỊCH (Đã ký)
Nguyễn Văn Đức |
HIỆU TRƯỞNG (Đã ký)
Lê Văn Phú |
Ngày 23 Tháng Ba, 2018 11:36 sáng